Ergot thông thường được chỉ định để điều trị bệnh gì? Bạn có biết cơ chế hoạt động của Ergot ra sao? Để có được lời chính xác nhất cho những thắc mắc ở trên, mọi người cùng tìm hiểu chi tiết ở bài viết dưới đây.
Bạn có biết công dụng của Ergot là gì?
Ergot - Một loại cựa mọc ở trên lúa mạch đen, ít phổ biến trên những loại cỏ khác như lúa mì. Cho dù có mối quan tâm về mức độ an toàn, Ergot đã được dùng làm thuốc. Đối tượng phụ nữ dùng Ergot nhằm điều trị tình trạng chảy máu quá nhiều ở trong giai đoạn kinh nguyệt, khi bắt đầu mãn kinh, trước và sau khi sẩy thai. Họ cũng sử dụng Ergot sau khi sinh nhằm loại bỏ nhau thai và co tử cung.
>>> Tham khảo thêm các kiến thức hữu ích:
- False Unicorn Root: Công dụng, Liều lượng & Lưu ý khi sử dụng
- Diindolylmethane: Công dụng, Liều lượng & Lưu ý khi sử dụng
- Hawaiian baby woodrose: Công dụng, Liều lượng & Cách sử dụng an toàn
Một số hóa chất có trong Ergot được dùng trong những loại thuốc kê đơn. Bên cạnh đó, Ergot có thể sẽ được dùng với các mục đích khác. Do đó, mọi người cần phải trao đổi với các bác sĩ/ dược sĩ trước khi có ý định sử dụng thuốc điều trị bệnh.
Những cơ chế hoạt động của Ergot
Ergot có chứa những hóa chất có khả năng làm giảm tình trạng chảy máu bằng cách làm hẹp những mạch máu. Hiện tại, vẫn chưa có nghiên cứu về những công dụng của Ergot. Do đó, mọi người hãy trao đổi với các bác sĩ/ dược sĩ trước khi có ý định dùng loại thuốc này để điều trị bệnh
Hướng dẫn liều lượng sử dụng Ergot
Liều lượng Ergot đối với từng bệnh nhân sẽ không giống nhau. Theo đó, các bác sĩ sẽ dựa vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề khác liên quan. Cũng có thể Ergot sẽ không mang lại cảm giác an toàn. Do đó, mọi người hãy trao đổi với các bác sĩ/ dược sĩ nhằm được tư vấn để tìm ra được liều lượng sử dụng tương ứng.
Tính đến thời điểm hiện tại Ergot vẫn chưa có dạng bào chế.
Tác dụng phụ & Những lưu ý khi dùng Ergot
Những tác dụng phụ khi dùng Ergot
Trong thời gian sử dụng Ergot có thể sẽ gây nên tình trạng ngộ độc và gây nên tình trạng tử vong.
Những triệu chứng ban đầu của ngộ độc như nôn mửa, buồn nôn, đau cơ và tếu, tê, ngứa ngáy hoặc nhịp tim đập nhanh/ chậm. Trong trường hợp bị nhiễm độc Ergot có thể sẽ tiến triển thành hoại tử, những vấn đề có liên quan đến thị lực, co thắt, nhầm lẫn, co giật, bất tỉnh và tử vong.
Trong thời gian dùng thuốc Ergot nếu như bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ gì, khi đó hãy trao đổi với các bác sĩ/ dược sĩ để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.
Những lưu ý quan trọng khi dùng Ergot
trước khi dùng Ergot mọi người hãy trao đổi rõ với các bác sĩ/ dược sĩ được biết nếu như:
- Phụ nữ đang trong thời gian mang thai, hoặc cho con bú khi đó hãy dùng thuốc theo đúng chỉ định của các bác sĩ/ dược sĩ.
- Trường hợp bạn đang dùng các loại thuốc khác, bao gồm cả thuốc được kê đơn, không được kê đơn, các loại Vitamin/ khoáng chất, thực phẩm chức năng, thảo dược,... để được các bác sĩ xem xét và điều chỉnh liều lượng thuốc tương ứng.
- Hoặc nếu như bạn bị dị ứng với Ergot, hoặc thành phần có trong những loại thuốc khác, thành phần trong thảo mộc.
- Nếu như bạn đang mắc phải loại dị ứng nào khác như thực phẩm, chất bảo quản, động vật,...
- Những đối tượng đang mắc phải loại bệnh lý nào khác, bị rối loạn hoặc tình trạng bệnh tật,...
Đồng thời, mọi người cũng cần phải cân nhắc về các lợi ích của quá trình dùng Ergot cùng với nguy cơ có thể xảy ra trước khi sử dụng. Do đó, mọi người cần phải tư vấn với các bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng Ergot để điều trị bệnh.
Mức độ an toàn của Ergot như thế nào?
Ergot có thể sẽ không mang lại cảm giác an toàn khi dùng.
Đối với phụ nữ đang mang thai và trong thời gian cho con bú: không được sử dụng Ergot. Bởi trong Ergot có nhiều công dụng gây hại đối với phụ nữ mang thai và cho con bú, nên đối tượng này không được dùng Ergot.
Bệnh tim: Ergot có khả năng làm hẹp mạch máu, làm cho bệnh tim ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn.
Bệnh gan: đối với các trường hợp gặp phải những vấn đề về gan thì không thể loại bỏ Ergot ra khỏi cơ thể, làm tăng nguy cơ nhiễm độc Ergot.
Bệnh thận: trường hợp đang gặp phải vấn đề về thận không thể đào thải Ergot ra khỏi cơ thể, vì vậy sẽ có nguy cơ nhiễm độc Ergot.
Đối với trường hợp bị hẹp những mạch máu nuôi dưỡng chân và bàn chân (bệnh mạch ngoại biên): Ergot sẽ có khả năng làm hẹp mạch máu và sẽ khiến cho tình trạng này trở nên nghiêm trọng hơn.
Khả năng tương tác của Ergot ra sao?
Ergot sẽ có khả năng tương tác với các loại thuốc khác bạn đang dùng hoặc tình trạng sức khỏe hiện tại. Vì vậy, tốt nhất mọi người cần phải tham khảo ý kiến của các bác sĩ/ dược sĩ trước khi sử dụng Ergot.
Theo đó, những sản phẩm có khả năng tương tác cùng với Ergot gồm có:
- Thuốc giảm trầm cảm (MAOIs): có một số loại thuốc sử dụng cho bệnh trầm cảm bao gồm tranylcypromine (Parnate®), phenelzine (Nardil®) và các loại khác.
- Thuốc chống trầm cảm: những loại thuốc chống trầm cảm gồm có sertraline (Zoloft®), amitriptyline (Elavil®), fluoxetine (Prozac®), paroxetine (Paxil®), clomipramine (Anafranil®), imipramine (Tofranil®) và những loại khác.
- Dextromethorphan (Robitussin DM và các loại khác).
- Thuốc có khả năng làm giảm mức độ phân hủy những thuốc khác trong gan (thuốc ức chế cytochrome P450 3A4 (CYP3A4)). Theo đó, một số loại thuốc làm giảm đi mức độ phân hủy các thuốc khác ở trong gan gồm có diltiazem, erythromycin (E-mycin®, Erythrocin®), corditromycin, indinavir (Crixivan®), ritonavir (Norvir®), saquinavir (Fortovase®, Invirase®), amiodarone và còn nhiều loại khác.
- Meperidine (Demerol®).
- Derivatives: một số những chất dẫn xuất Ergot gồm có ergotamine (Cafergot®), bromocriptine (Parlodel®), dihydroergotamine (Migranal®, DHE-45) và pergolide (Permax®).
- Pentazocine (Talwin®).
- Thuốc kích thích: một số loại thuốc kích thích gồm có phentermine (Ionamin®), pseudoephedrine (Sudafed®), diethylpropion (Tenuate®), epinephrine và nhiều loại khác.
- Tramadol (Ultram®).
Chắc hẳn với toàn bộ các thông tin được chia sẻ ở trên về Ergot do giảng viên Cao đẳng Y Dược TP HCM, nhằm giúp cho mọi người được hiểu rõ về công dụng và liều lượng sử dụng. Nhưng mọi người lưu ý toàn bộ thông tin ở trên chỉ mang tính chất tham khảo và sẽ không thay thế lời chỉ định của các bác sĩ/ dược sĩ đã kê đơn ban đầu.