Cách đo huyết áp như thế nào là chuẩn nhất? Quy trình đo huyết áp thực hiện như thế nào? Để có lời giải đáp chính xác nhất cho những thắc mắc ở trên, mọi người cùng tìm hiểu chi tiết ở bài viết dưới đây.
Nguyên lý đo huyết áp là gì?
Nguyên lý đo huyết áp là quá trình bơm căng 1 băng tay bằng cao su, làm mất mạch đập của một động mạch rồi sau đó xả hơi dần, ghi lại các phản ứng của động mạch. Những trị số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương nhằm giúp cho các bác sĩ đánh giá được bệnh nhân có bị cao huyết áp hay không:
- Huyết áp tâm thu: tương tự thời điểm máu bắt đầu đi qua trong khi sức ép ở băng cao su giảm.
- Huyết áp tâm trương: tương ứng với thời điểm máu hoàn toàn tự do bởi lưu thông trong động mạch khi không còn sức ép của băng cao su.
Quy trình chung trong cách đo huyết áp
Theo đó, quy trình chung trong cách đo huyết áp được tiến hành thực hiện như sau:
>>> Tìm hiểu những kiến thức hữu ích:
- Sưng hạch bạch huyết: Triệu chứng nhận biết & Phương pháp điều trị bệnh
- Bạn có biết huyết áp bình thường là bao nhiêu?
- Tăng huyết áp thứ phát: Nguyên nhân, Triệu chứng & Biện pháp điều trị bệnh
- Các bệnh nhân cần phải nghỉ ngơi ít nhất khoảng 15 phút, cần phải đo vào cùng một thời gian trong ngày.
- Cần phải kiểm tra những bộ phận của máy đo huyết áp như dải băng quấn, van, bơm cao su, áp lực kế đồng hồ,... trước khi tiến hành đo huyết áp. Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần phải dùng một máy đo huyết áp cho những lần đo khác.
- Vị trí đó: thông thường sẽ đo tại động mạch cánh tay. Đối với những trường hợp cần thiết khi có chỉ định từ phía các bác sĩ sẽ tiến hành đo ở động mạch khoeo chân và tại những vị trí khác. Khi ghi kết quả phải ghi cả vị trí đo huyết áp.
- Khi muốn tiến hành đo huyết áp tại vị trí nào cần tìm động mạch tại đó.
- Không được dừng lại giữa chừng rồi mới bơm hơi tiếp bởi sẽ cho ra kết quả sai lệch.
- Khi xả hơi cần phải tiến hành xả liên tục cho đến khi kim hoặc cột thủy ngân hạ xuống vị trí số 0.
- Khi thấy số đo huyết áp không được bình thường như cơn tăng huyết áp kịch phát, huyết áp kẹt, trụy mạch, bệnh nhân có sốc,... khi đó cần phải báo cáo sớm cho các bác sĩ để điều trị.
Khi đo huyết áp cần chuẩn bị những dụng cụ gì?
Để tiến hành đo huyết áp mọi người cần phải chuẩn bị các dụng cụ như:
- Máy đo huyết áp (huyết áp kế): sẽ bao gồm nhiều loại máy đo khác nhau như máy đo huyết áp thủy ngân, máy đo huyết áp điện tử, máy đo huyết áp đồng hồ.
- Lựa chọn kích thước túi hơi khi đo huyết áp đối với từng bệnh nhân, bởi nếu như sử dụng sai cỡ túi hơi sẽ làm sai lệch kết quả đến 25mmHg.
- Ống nghe tim phổi.
Quy trình đo huyết áp đúng cách theo như hướng dẫn của Bộ Y tế
Trong quá trình đo huyết áp tại phòng khám hoặc tại nhà, đối với bệnh nhân cần phải thực hiện theo đúng quy trình như sau:
- Cần phải dành thời gian để nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh tối thiểu 5 - 10 phút trước khi tiến hành đo huyết áp.
- Trước đó tầm khoảng 2h không được sử dụng các chất kích thích như thuốc lá, cafe, bia/ rượu.
- Tư thế đo chuẩn: người được đo huyết áp cần phải ngồi trên ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng ở trên bàn, nếp khuỷu tay sẽ nằm ngang mức tim. Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng có thể được đo huyết áp trong những tư thế tương ứng như nằm, đứng. Đối với người cao tuổi và bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường nên đo huyết áp ở tư thế đứng để xác định có tình trạng hạ huyết áp tư thế hay không.
- Dùng huyết áp kế và những thiết bị đo đã được kiểm chuẩn định kỳ. Bề dài của bao đo (năm trong băng quấn) tối thiểu phải bằng khoảng 80% chu vi cánh tay, bề rộng tối thiểu sẽ bằng 40% chu vi cánh tay. Tiếp đó, người thực hiện đo huyết áp cần phải quấn băng đủ chặt, bờ dưới bao đo ở trên nếp lằn khuỷu tay 2cm, đặt máy tại vị trí đảm bảo máy hoặc tại mốc 0 của thang đo ngang mức với tim.
- Đối với các trường hợp không dùng máy đo huyết áp tự động, trước khi đo huyết áp cần phải xác định được vị trí động mạch cánh thay nhằm để đặt ống nghe. Nếu như không thấy mạch đập thì cần phải bơm hơi thêm khoảng 30mmHg rồi xả với tốc độ 2 - 3mmHg/ nhịp đập. Huyết áp tâm thu được tại thời điểm xuất hiện tiếng đập đầu tiên (pha I của Korotkoff), huyết áp tâm trương sẽ tương ứng tại thời điểm mất hẳn tiếng đập (pha V của Korotkoff).
- Trong quá trình đo huyết áp không được nói chuyện nhiều.
- Tại lần đo đầu tiên cần đo huyết áp ở 2 bên cánh tay. Nếu như tiến hành đo huyết áp ở tay nào có trị số cao hơn sẽ được sử dụng nhằm để theo dõi tình trạng huyết áp về sau.
- Trong trường hợp đo huyết áp tối thiểu 2 lần, mỗi lần cách nhau tối thiểu là 1 - 2 phút. Nếu như số đo huyết áp giữa 2 lần chênh nhau > 10mmHg thì cần phải tiến hành đo lại trong khoảng vài lần sau khi đã dành thời gian cho bệnh nhân được nghỉ ngơi hơn 5 phút. Theo đó, giá trị huyết áp được ghi nhận đó là phép chia trung bình trong 2 lần đo cuối cùng.
- Đo huyết áp trong nhiều lần sẽ giúp tăng độ chính xác ở bệnh nhân có rối loạn nhịp tim như bị rung nhĩ.
- Đối với trường hợp nghỉ ngơi cũng có thể theo dõi huyết áp bằng máy đo tự động ngay tại nhà, hoặc dùng máy đo huyết áp tự động 24h (hay còn gọi là Holter huyết áp).
- Sẽ ghi lại số lần đo huyết áp theo đơn vị mmHg ở dạng huyết áp tâm thu/ huyết áp tâm trương (ví dụ như 120/80mmHg). Người trực tiếp ghi lại trị số huyết áp không được làm tròn số quá hàng đơn vị, cần phải thông báo ngay kết quả cho người được đo.
Hướng dẫn cách đọc chỉ số đo huyết áp
Đối với cách đọc chỉ số đo huyết áp sẽ được phân chia cụ thể như sau:
Chỉ số huyết áp bình thường
- Huyết áp tâm thu: 90 mmHg - 130 mmHg;
- Huyết áp tâm trương: 60 mmHg - 85 mmHg.
Chỉ số huyết áp thấp
Đối với tình trạng chỉ số huyết áp tâm thu <85 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương <60 mmHg sẽ cảnh báo huyết áp thấp. Khi huyết áp thấp sẽ dẫn đến tình trạng máy không cung cấp đủ cho hoạt động của những cơ quan khác, nhất là những cơ quan ở xa như não, do đó sẽ gây ra những biểu hiện như hoa mát, buồn nôn, chóng mặt,...
Chỉ số huyết áp cao
Phân độ tăng huyết áp theo như Tổ chức Y tế thế giới cụ thể như sau:
- Tiền tăng huyết áp: chỉ số tâm thu tương ứng 130-139 mmHg, hoặc huyết áp tâm trương 85-90 mmHg.
- Tăng huyết áp mức độ 1: chỉ số huyết áp tâm thu 140-159 mmHg, hoặc huyết áp tâm trương 90-99 mmHg.
- Tăng huyết áp mức độ 2: số đo huyết áp tâm thu 160-179 mmHg, hoặc huyết áp tâm trương 100-109 mmHg.
- Tăng huyết áp độ 3: tương ứng chỉ số đo huyết áp tâm thu ≥ 180 mmHg và huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg.
- Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: chỉ số tâm thu sẽ là ≥ 140 mmHg và huyết áp tâm trương < 90 mmHg.
Tiến hành đo huyết áp hàng ngày, nhất là đối với người cao tuổi nhằm giúp kiểm soát và điều trị sớm nhiều biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, đau tim,... từ đó góp phần bảo vệ tối đa được tình trạng sức khỏe cho bệnh nhân.
Hy vọng toàn bộ các thông tin do những giảng viên Cao đẳng Y Dược Sài Gòn chia sẻ ở trên đã giúp cho mọi người được biết rõ về cách đo huyết áp tương ứng. Khi biết được tình trạng huyết áp hiện tại mọi người sẽ kiểm soát được và tránh làm ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe về sau.