Thuốc Calcipotriol có công dụng trong quá trình điều trị bệnh vảy nến và nó thuộc nhóm Vitamin D. Theo đó, tùy vào từng bệnh lý và độ tuổi của mỗi người khi đó các bác sĩ/ dược sĩ để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.
Thuốc Calcipotriol có công dụng như thế nào?
Thông thường thuốc Calcipotriol sẽ được chỉ định sử dụng nhằm điều trị bệnh vảy nến. Calcipotriol được xếp vào nhóm Vitamin D. Thuốc Calcipotriol hoạt động bằng cách làm chậm sự tăng trưởng của những tế bào da.
>>> Tìm hiểu thêm về công dụng của một số loại thuốc:
- Hướng dẫn về cách dùng thuốc Calcibest® an toàn
- Calci D-HASAN® 600/400: Công dụng, Liều lượng & Cách sử dụng an toàn
- Thuốc Cabergoline có công dụng như thế nào?
Bên cạnh đó, những tác dụng khác của thuốc Calcipotriol không được liệt kê cụ thể tại đây. Nhưng tùy vào từng bệnh lý của mỗi người khi đó các bác sĩ/ dược sĩ sẽ cân nhắc để điều chỉnh được liều lượng và cách sử dụng thuốc tương ứng.
Hướng dẫn liều lượng & Cách sử dụng Calcipotriol
1. Hướng dẫn liều lượng Calcipotriol điều trị bệnh
Trước khi kê đơn thuốc Calcipotriol các bác sĩ sẽ xem xét và thăm khám về tình trạng sức khỏe bệnh lý hiện tại, đồng thời tùy vào từng độ tuổi của mỗi bệnh nhân để kê đơn tương ứng.
Liều dùng Calcipotriol dành cho người lớn
+ Liều lượng sử dụng dành cho người lớn mắc bệnh vảy nến:
- Đối với bệnh vảy nến mảng bám được chỉ định cụ thể như sau:
- Calcipotriol dạng kem: bôi một lớp mỏng lên vùng da cần được điều trị 2 lần/ ngày.
- Thuốc dạng mỡ: bôi một lớp mỏng lên vùng da cần điều trị một lần, hoặc dùng 2 lần/ ngày.
- Bệnh vảy nến mãn tính ở mức độ nặng đến vừa của da đầu:
- Calcipotriol ở dạng dung dịch: sau khi chải tóc nhằm để loại bỏ hết vảy và mảng bám, thì các bạn hãy thoa thuốc lên vùng da cần điều trị 2 lần/ ngày. Lưu ý, không được để thuốc Calcipotriol lan xuống vùng trán.
Liều dùng Calcipotriol dành cho trẻ em
Hiện nay, liều lượng Calcipotriol dành cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định về mức độ an toàn khi sử dụng thuốc. Do đó, mọi người cần phải trao đổi với các bác sĩ/ dược sĩ để được hỗ trợ tư vấn về việc có nên sử dụng thuốc này cho trẻ hay không.
2. Hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng Calcipotriol an toàn
Thuốc Calcipotriol chỉ được chỉ định sử dụng ở trên da. Bôi một lớp mỏng theo đúng chỉ định của các bác sĩ lên vùng da cần được điều trị, xoa nhẹ nhàng, thông thường sẽ được chỉ định dùng 1 - 2 lần/ ngày đối với dạng thuốc mỡ, 2 lần/ ngày đối với dạng thuốc kem. Cần phải vệ sinh tay thật sạch sau mỗi lần sử dụng, chỉ trừ những trường hợp dùng thuốc Calcipotriol để điều trị tại vùng da ở tay.
Không nên thoa thuốc Calcipotriol lên mặt, trong mắt, mũi, miệng hoặc bên trong vùng âm đạo nếu như chưa được chỉ định. Trong trường hợp nếu lỡ không may để thuốc dính vào những khu vực này, khi đó cần phải rửa lại nhiều lần với nước sạch.
Lưu ý, không được sử dụng thuốc Calcipotriol thường xuyên, hoặc kéo dài về thời gian sử dụng thuốc so với quy định ban đầu. Điều này sẽ làm gia tăng thêm nguy cơ mắc phải những tác dụng phụ.
Sử dụng Calcipotriol thường xuyên sẽ có khả năng phát huy được những tác dụng cao nhất. Nhằm để ghi nhớ thì tốt nhất các bạn hãy sử dụng thuốc này cùng một thời điểm trong ngày.
Hãy sớm thông báo với các bác sĩ/ dược sĩ trong trường hợp tình trạng bệnh lý không được cải thiện, hoặc trở nên tồi tệ hơn so với lúc ban đầu. Những triệu chứng bệnh sẽ dần dần được cải thiện sau thời gian 2 tuần điều trị.
Những tác dụng phụ khi dùng Calcipotriol
Cần phải gọi cấp cứu nếu như khi sử dụng thuốc Calcipotriol xuất hiện những dấu hiệu dị ứng như: khó thở, nổi phát ban, bị sưng mặt/ môi/ lưỡi, cổ họng.
Ngừng sử dụng Calcipotriol và gọi đến ngay cho các bác sĩ nếu như bạn gặp phải những tác dụng phụ ở mức độ nghiêm trọng như:
- Tình trạng da của bạn trở nên xấu dần đi.
- Nóng, xuất hiện cảm giác như bị ong chích, hoặc bị dị ứng sau khi dùng Calcipotriol.
- Gây cảm giác buồn nôn, đau bụng, chán ăn, bị táo bón, khát nước hoặc đi tiểu, đau cơ hoặc cũng có thể bị yếu cơ, đau khớp, bị rối loạn hoặc luôn cảm thấy mệt mỏi hoặc bồn chồn.
Những tác dụng phụ khác ít nghiêm trọng hơn khi sử dụng thuốc Calcipotriol như:
- Khô hoặc có thể bị lột da.
- Đỏ da ở mức độ nhẹ.
Tuy nhiên, không phải đối tượng nào trong thời gian dùng Calcipotriol cũng gặp phải những tác dụng phụ ở trên. Do đó, tốt nhất mọi người hãy tuân thủ quá trình sử dụng Calcipotriol theo đúng chỉ định của các bác sĩ/ dược sĩ. Trong trường hợp tình trạng bệnh lý không được thuyên giảm, hoặc xuất hiện những triệu chứng bất thường khi đó hãy quay lại trao đổi với các bác sĩ.
Một số lưu ý khi dùng Calcipotriol
Trước khi sử dụng thuốc Calcipotriol mọi người cần phải trao đổi với các bác sĩ/ dược sĩ về một số vấn đề cụ thể như sau:
- Các loại thuốc bạn đang sử dụng, trong đó gồm cả thuốc được kê đơn và không được kê đơn, thực phẩm chức năng, các loại Vitamin/ khoáng chất.
- Bạn bị dị ứng với Calcipotriol, hoặc những thành phần có trong những loại thuốc khác.
- Trường bị bị tăng Canxi huyết.
- Hoặc nếu như bạn đang trong thời gian điều trị vảy nến bằng phương pháp ánh sáng.
Hướng dẫn cách sử dụng Calcipotriol
Tốt nhất mọi người cần phải bảo quản Calcipotriol ở nhiệt độ phòng là phù hợp nhất, nên tránh những nơi có nhiệt độ ẩm ướt, hoặc nơi có ánh nắng trực tiếp của mặt trời. Đối với mỗi một loại thuốc sẽ có những phương pháp bảo quản tương ứng. Vì vậy, mọi người cần phải trao đổi với các bác sĩ/ dược sĩ, hoặc tham khảo thêm thông tin ở trên nhãn thuốc để biết cách bảo quản thuốc tương ứng. Thuốc Calcipotriol cần để tránh xa tầm với của trẻ em và những vật nuôi khác ở trong gia đình.
Không được vứt thuốc Calcipotriol vào trong toilet hay đường ống dẫn nước nếu như chưa được yêu cầu. Tốt nhất cần phải trao đổi với các bác sĩ/ dược sĩ hay những người đang làm việc tại công ty xử lý rác thải để được hỗ trợ tư vấn cụ thể hơn. Đối với thuốc Calcipotriol đã quá hạn sử dụng, khi đó cần phải loại bỏ đúng nơi quy định.
Với những thông tin trên do những giảng viên Cao đẳng Y Dược Sài Gòn chia sẻ nhằm giúp cho mọi người được hiểu rõ về hơn về thuốc Calcipotriol và cách sử dụng như thế nào an toàn nhất. Tuy nhiên, mọi người lưu ý đây chỉ là những thông tin mang tính tham khảo và sẽ không thay thế những lời chỉ định của các bác sĩ/ dược sĩ đã kê đơn trước đó.