Điểm thi đánh giá năng lực, tư duy do hai Đại học quốc gia và Bách khoa Hà Nội tổ chức đã có 90 trường Đại học sử dụng và thông báo mức điểm sàn.
Điểm sàn đánh giá năng lực, tư duy của 90 trường Đại học
600/1.200 là mức điểm sàn phổ biến với kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia TP HCM. Đại học Văn Lang, Hồng Bàng, Nguyễn Tất Thành... áp dụng mức điểm 750 cho các ngành Dược học, Y khoa, Răng - Hàm - Mặt.
Cao nhất tính đến hiện tại chính là Trường Đại học Ngoại thương đặt điểm sàn là 830 điểm. 12 trường, khoa thành viên của Đại học này cùng lấy mức sàn 80/150 điểm với kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội. Cao nhất với 120/150 điểm cho ngành Y khoa và 100 điểm cho các ngành còn lại là Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. 75-80 điểm là điểm sàn chủ yếu ở các trường khác.
Từ 2/5 thí sinh đăng ký thi tốt nghiệp THPT trên các cổng thông tin điện tử của bộ hoặc đăng ký trực tiếp tại trường.
Các trường đưa ra mức sàn khoảng 50-60/100 điểm với kỳ thi đánh giá tư duy của Đại học Bách khoa Hà Nội.
Mức sàn xét tuyển từ điểm thi đánh giá năng lực, tư duy của 90 trường Đại học:
TT |
Trường |
Điểm sàn đánh giá năng lực (ĐH Quốc gia TP HCM) |
Điểm sàn đánh giá năng lực (ĐH Quốc gia Hà Nội) |
Điểm sàn đánh giá tư duy (ĐH Bách khoa Hà Nội) |
1 |
ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQG TP HCM) |
600 |
||
2 |
ĐH Kinh tế TP HCM |
500-730 (đợt 1) |
||
3 |
ĐH Công thương TP HCM |
600-700 |
||
4 |
ĐH Kiến trúc TP HCM |
700 (đợt 1) |
||
5 |
ĐH Tôn Đức Thắng |
600 |
||
6 |
ĐH Quản lý và Công nghệ TP HCM |
600 |
||
7 |
Học viện Hàng không Việt Nam |
600 |
66 |
|
8 |
ĐH Nông Lâm TP HCM |
600 (phân hiệu Ninh Thuận, Gia Lai) |
||
9 |
ĐH Tài chính - Marketing |
700 |
||
10 |
Phân hiệu ĐH Giao thông Vận tải TP HCM |
650 |
||
11 |
ĐH Công nghiệp TP HCM |
600 (phân hiệu Quảng Ngãi) |
||
12 |
ĐH Ngoại ngữ - Tin học TP HCM (HUFLIT) |
500 |
||
13 |
ĐH Văn Lang |
750 (Răng-Hàm-Mặt, Dược, Y khoa); 700 (Điều dưỡng, Kỹ thuật xét nghiệm y học); |
||
14 |
ĐH Hoa Sen |
600 |
||
15 |
ĐH Văn Hiến |
550 (trừ Điều dưỡng, Piano, Thanh nhạc) |
||
16 |
ĐH Quốc tế Sài Gòn |
600 |
||
17 |
ĐH Gia Định |
600 |
||
18 |
ĐH Kinh tế - Tài chính TP HCM (UEF) |
600 |
||
19 |
ĐH Công nghệ TP HCM (HUTECH) |
750 (ngành Dược) |
||
20 |
ĐH Hùng Vương |
500 |
||
21 |
ĐH Nguyễn Tất Thành |
650 (Y khoa); |
85(Y khoa) |
|
22 |
ĐH Quốc tế Hồng Bàng |
750 (Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Dược, Y học cổ truyền); |
||
23 |
ĐH Thủ Dầu Một |
500 |
||
24 |
ĐH Quốc tế Miền Đông |
600 |
||
25 |
ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương |
750 (Dược học) |
||
26 |
ĐH Công nghệ Miền Đông (MIT) |
530 |
||
27 |
ĐH Kinh tế Quốc dân |
700 |
85 |
60 |
28 |
ĐH Ngoại thương |
850 |
100 |
|
29 |
ĐH Công nghệ (ĐH Quốc gia Hà Nội) |
80 |
||
30 |
ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐH Quốc gia Hà Nội) |
80 |
||
31 |
ĐH Việt Nhật (ĐH Quốc gia Hà Nội) |
80 |
||
32 |
ĐH Y Dược (ĐH Quốc gia Hà Nội) |
80 |
||
33 |
ĐH Luật (ĐH Quốc gia Hà Nội) |
80 |
||
34 |
Trường Quốc tế (ĐH Quốc gia Hà Nội |
80 |
||
35 |
Khoa các Khoa học liên ngành |
80 |
||
36 |
ĐH Giáo dục (ĐH Quốc gia Hà Nội) |
750 |
80 |
|
37 |
Trường Quản trị và Kinh doanh (ĐH Quốc gia Hà Nội) |
750 (Quản trị nhân lực và nhân tài; Truyền thông và Marketing); |
80 (Quản trị nhân lực và nhân tài; Truyền thông và Marketing); |
|
38 |
ĐH Khoa học Tự nhiên (ĐH Quốc gia Hà Nội) |
80 (riêng ngành Toán học, Toán tin, Khoa học máy tính và thông tin, Khoa học dữ liệu nhân hệ số 2 điểm tư duy định lượng) |
||
39 |
ĐH Ngoại ngữ (ĐH Quốc gia Hà Nội) |
80 |
||
40 |
ĐH Kinh tế (ĐH Quốc gia Hà Nội) |
80 |
||
41 |
ĐH Công nghệ Giao thông vận tải |
50 |
||
42 |
ĐH Thương mại |
80 |
50 |
|
43 |
ĐH Giao thông Vận tải |
50 |
||
44 |
ĐH Tài nguyên Môi trường Hà Nội |
75 |
50 |
|
45 |
ĐH Mở Hà Nội |
75 |
50 |
|
46 |
ĐH Công nghiệp Hà Nội |
75 |
50 |
|
47 |
Học viện Chính sách và Phát triển |
75 |
60 |
|
48 |
ĐH Công nghiệp Việt Trì |
50 |
||
49 |
Học viện Bưu chính Viễn thông |
600 |
75 |
50 |
50 |
Học viện Ngân hàng |
85 |
||
51 |
Học viện Tài chính |
90 |
60 |
|
52 |
Học viện Quân y |
600 |
75 |
|
53 |
Học viện Hậu cần |
600 |
75 |
|
54 |
Học viện Kỹ thuật quân sự |
600 |
75 |
|
55 |
Học viện Biên phòng |
600 |
75 |
|
56 |
Sĩ quan Phòng hóa |
600 |
75 |
|
57 |
Sĩ quan Pháo binh |
600 |
75 |
|
58 |
Sĩ quan Chính trị |
600 |
75 |
|
59 |
Sĩ quan Công binh |
600 |
75 |
|
60 |
Sĩ quan Lục quân 2 |
600 |
75 |
|
61 |
ĐH Sao Đỏ |
60 |
50 |
|
62 |
ĐH Thành Đô |
70 |
||
63 |
ĐH Thăng Long |
80 |
55 |
|
64 |
ĐH Phenika |
70 |
50 |
|
65 |
ĐH Kỹ thuật Y tế Hải Dương |
120 (ngành Y khoa) |
||
66 |
ĐH Y Dược (ĐH Thái Nguyên) |
80 |
||
67 |
ĐH Ngoại ngữ (ĐH Huế) |
700 |
||
68 |
ĐH Kinh tế (ĐH Huế) |
700 |
||
69 |
ĐH Khoa học (ĐH Huế) |
600 |
||
70 |
Khoa Kỹ thuật và Công nghệ (ĐH Huế) |
600 |
||
71 |
ĐH Đà Lạt |
800 (các ngành sư phạm); |
||
72 |
ĐH Yersin Đà Lạt |
20 (điểm quy đổi với ngành Dược); |
||
73 |
ĐH Bách khoa (ĐH Đà Nẵng) |
600-700 |
||
74 |
ĐH Kinh tế (ĐH Đà Nẵng) |
720 |
||
75 |
ĐH Sư phạm (ĐH Đà Nẵng) |
600 |
||
76 |
ĐH Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt -Hàn (ĐH Đà Nẵng) |
600 |
||
77 |
ĐH Sư phạm Kỹ thuật (ĐH Đà Nẵng) |
600 |
||
78 |
ĐH Ngoại ngữ (ĐH Đà Nẵng) |
600 |
||
79 |
ĐH Xây dựng Miền Trung |
600 |
||
80 |
ĐH Quy Nhơn |
600 |
||
81 |
ĐH Nha Trang |
500-675 |
||
82 |
ĐH Y Dược Buôn Ma Thuột |
700 (Y khoa); |
90 (Y khoa) |
|
83 |
ĐH Thái Bình Dương |
550 |
||
84 |
ĐH Duy Tân |
750 (Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Dược); |
85 (Y khoa, Răng-Hàm-Mặt, Dược); |
|
85 |
ĐH Phan Châu Trinh |
650 (Y khoa, Răng-Hàm-Mặt); |
||
86 |
ĐH Quang Trung |
500 |
||
87 |
ĐH Tiền Giang |
600 |
||
88 |
ĐH Kiên Giang |
710 (các ngành sư phạm); |
||
89 |
ĐH Đồng Tháp |
600 |
||
90 |
ĐH Sư phạm Kỹ thuật Nam Định |
75 |
50 |
>>>> Xem ngay: Danh sách tổ hợp xét tuyển Đại học của các khối thi
Năm nay, số thí sinh đăng ký các kỳ thi đánh giá năng lực, tư duy cao kỷ lục. Có hơn 94.000 thí sinh tham gia vào đợt 1 kỳ thi đánh giá năng lực do hai Đại học quốc gia tổ chức vào tháng 4. Ghi nhận khoảng 40.000 thí sinh đăng ký thi đánh giá tư duy vào Đại học Bách khoa Hà Nội, so với năm ngoái gần gấp 3 lần.
Đây cũng là ba kỳ thi riêng có quy mô lớn nhất cả nước. 105 trường Đại học, cao đẳng sử dụng điểm thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia TP HCM để tuyển sinh. Con số này là 90 và 40, lần lượt với kỳ thi của Đại học Quốc gia Hà Nội và Bách khoa Hà Nội.
Đặc biệt lưu ý rằng dù các em có trúng tuyển bằng các phương thức sớm (dùng điểm thi đánh giá năng lực, xét tuyển học bạ, IELTS...) thì vẫn phải đăng ký nguyện vọng lên hệ thống chung từ ngày 18/7 đến 17h ngày 30/7. Trước 17h ngày 19/8, kết quả xét tuyển Đại học năm 2024 được công bố.
Cao Đẳng Dược TPHCM tổng hợp