Nizoral là một loại thuốc trị nấm da khá phổ biến. Cách sử dụng cụ thể của Nizoral trong từng trường hợp như thế nào? Mời bạn đọc cùng tham khảo bài tổng hợp dưới đây.
1. Nizoral thuốc trị nấm
Nizoral là thuốc điều trị ngoài da khi bị nhiễm nấm ở thân (lác, hắc lào), nhiễm nấm ở bẹn, nhiễm nấm ở bàn tay, bàn chân do Trichophyton rubrum, Trichophyton mentaprophytes, Microsporum canis và Epidermophyton floccosum. Điều trị nhiễm vi nấm Candida ở da và lang ben, điều trị viêm da tiết bã …
Phân nhóm: Thuốc diệt nấm và ký sinh trùng dùng tại chỗ
Dạng bào chế: Kem dùng ngoài
Mỗi gam chứa
Hoạt chất: 20mg ketoconazol.
Tá dược: Propylen glycol, stearyl alcol, cetyl alcol, sobitan stearat, polysorbat, isopropyl myristat, natri sulfit và nước tinh khiết.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 tuýp 5g, 10g.
Cách dùng tuýp kem: Để mở tuýp thuốc, vặn nắp ra, sau đó đâm xuyên qua đầu tuýp bằng phần nhọn ở trên đỉnh của nắp.
Nhà sản xuất:
Công ty sản xuất: Olic (Thái Lan)
Công ty đăng ký: Olic (Thái Lan)
Hạn sử dụng: 36 tháng
Hướng dẫn bảo quản:
Bảo quản Nizoral ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm, ngăn đá tủ lạnh.
>>> Click ngay: Thành phần, tác dụng của thuốc chống dị ứng Loratadin
Nizoral thuốc trị nấm
2. Dược lực học và dược động học
Nizoral với thành phần chứa ketoconazol có hoạt tính diệt nấm hoặc kìm hãm sự phát triển của nấm da. Dùng thuốc liều thấp có tác dụng kìm nấm, còn liều cao thì diệt nấm.
Dược lực học
Nhóm điều trị: kháng nấm dùng tại chỗ, dẫn xuất imidazol và triazol.
Cơ chế tác dụng:
Ketoconazol ức chế sinh tổng hợp ergosterol ở nấm và làm thay đổi cấu trúc các thành phần lipid khác trong màng.
Ảnh hưởng của dược lực học
Ketoconazol thường tác dụng rất nhanh trên triệu chứng ngứa, là triệu chứng thường thấy ở các nhiễm nấm ngoài da và nấm men cũng như trong nhưng bệnh da có liên quan đến sự hiện diện của chủng nấm Malassezia spp. Giảm triệu chứng được ghi nhận trước khi thấy các dấu hiệu lành bệnh đầu tiên.
Vi sinh học
Ketoconazol, một dẫn xuất imidazole dioxolane tổng hợp, có hoạt tính kháng nấm mạnh đối với các vi nấm ngoài da như Trichophyton spp., Epidermophyton floccosum và Microsporum spp. và đối với các nấm men, bao gồm Malassezia spp. và Candida spp. Đặc biệt hiệu quả trên Malassezia spp rất rõ rệt.
Dược động học
Đối với người lớn, sau khi bôi tại chỗ kem Nizoral 2% trên da, không phát hiện được nồng độ ketoconazol trong huyết tương. Trong một nghiên cứu ở trẻ em bị viêm da tiết bã (n = 19), cho dùng khoảng 40g kem Nizoral 2% bôi mỗi ngày trên 40% diện tích bề mặt da, đã phát hiện được nồng độ ketoconazol trong huyết tương từ 32 - 133ng/mL ở 5 trẻ.
3. Chỉ định và chống chỉ định của Nizoral
Chỉ định
Nizoral được chỉ định sử dụng tại chỗ bôi ngoài da trong điều trị các nhiễm nấm ngoài da: nhiễm nấm ở thân, nhiễm nấm ở bẹn, nhiễm nấm ở bàn tay và bàn chân do Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Microsponim canis và Epidermophyton floccosum, cũng như trong điều trị nhiễm nấm Candida ở da và điều trị bệnh lang ben.
Ngoài ra, Nizoral còn được chỉ định trong điều trị viêm da tiết bã - một bệnh lý da liên quan đến sự hiện diện của nấm Malassezia furfur.
Viên nén chỉ nên dùng trong trường hợp đã dùng các phương pháp trị nấm khác nhưng không hiệu quả, hoặc các trường hợp nhiễm nấm tiêu hóa, nội tặng. Dạng viên nén ít được sử dụng do tác dụng phụ ảnh hưởng trên gan cao.
Chống chỉ định:
Không nên dùng Nizoral (ketoconazol) đối với:
Bệnh nhân có bệnh lý gan cấp hay mãn tính (không dùng đường uống).
Bệnh nhân quá mẫn với thành phần của thuốc.
>>> Mách bạn: Gluthion 600mg: Giải độc xạ trị ung thư, cách dùng hiệu quả
Nizoral thuốc trị nấm
4. Liều dùng và cách sử dụng
Cách dùng hiệu quả
- Nizoral là thuốc dùng tạị chỗ ngoài da.
- Bạn cần rửa tay trước và sau khi dùng kem.
- Rửa sạch vùng da bị nhiễm nấm và lau khô. Dùng tay thoa nhẹ nhàng thuốc lên vùng da nhiễm nấm và xung quanh.
- Chờ ít nhất 20 phút sau khi thoa thuốc Nizoral trước khi sử dụng tiếp các mỹ phẩm hay kem chống nắng.
- Lưu ý không được sử dụng băng gạc trên vùng da đã được điều trị, trừ khi đây là chỉ định của bác sĩ.
- Tránh dùng kem Nozoral ở vị trí gần mắt, mũi, miệng hoặc môi.
- Rửa sạch tay để tránh lây nhiễm nấm sang vùng da khác của cơ thể hay cho người khác.
Cần hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về bất kỳ điều gì bạn không rõ liên quan đến việc dùng thuốc.
Thời gian điều trị tùy theo vùng da bị nhiễm và tùy đối tượng bệnh nhân. Người bệnh cần tuân theo đúng liều lượng và cách dùng như bác sĩ đã tư vấn.
Liều dùng đối với từng đối tượng cụ thể
Đối với dạng thuốc bôi ngoài da
Nhiễm nấm trên cơ thển như nấm bẹn, nấm bàn tay, nấm Candida và lang ben: Thoa ngày 1 lần tại vùng nhiễm nấm và xung quanh. Thời gian điều trị thông thường là:
- Nhiễm nấm ở thân: 3 – 4 tuần.
- Nhiễm nấm ở bẹn: 2 – 4 tuần.
- Nấm bàn tay, Candida ngoài da và lang ben: 2 – 3 tuần.
- Nhiễm nấm bàn chân: Thoa ngày 1 lần tại vùng bị nhiễm nấm và vùng da xung quanh trong vòng 4 – 6 tuần, hoặc thoa 2 lần/ ngày trong vòng 1 tuần.
- Viêm da tiết bã: Thoa tại vùng nhiễm nấm và vùng da xung quanh 1 – 2 lần/ ngày tùy theo mức độ tổn thương. Thời gian điều trị thông thường là 2 – 4 tuần, điều trị duy trì 1-2 lần/ tuần.
Chỉ ngừng sử dụng sau khi thấy các triệu chứng đã biến mất hoàn toàn sau vài ngày.
Đối tượng đặc biệt:
Trẻ em: Có rất ít dữ liệu trong việc sử dụng kem ketoconazol 2% trên bệnh nhân nhi.
Bạn phải dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không được dùng nhiều hơn hoặc ít hơn so với liều chỉ định, không được tự ý ngưng thuốc nếu không có sự cho phép của bác sĩ.
Đối với đường uống
Ketoconazol nên được uống trong hoặc ngay sau bữa ăn để được hấp thu tối đa.
Người lớn
Nhiễm nấm da, nhiễm nấm đường tiêu hóa và nấm nội tạng: 1 viên (200 mg) x 1 lần/ ngày trong bữa ăn. Khi không đạt hiệu quả điều trị ở liều này, liều dùng nên được tăng lên thành 2 viên (400mg) x 1 lần/ ngày trong bữa ăn.
Nhiễm candida âm đạo: 2 viên (400mg) x 1 lần/ ngày trong bữa ăn.
Trẻ em
Những trẻ em cân nặng từ 15 – 30kg: 100mg x 1 lần/ ngày trong bữa ăn.
Trẻ em nặng trên 30 kg: sử dụng giống như người lớn.
Nói chung, việc điều trị nên được tiếp tục, không gián đoạn đến khi ít nhất 1 tuần sau khi tất cả các triệu chứng đã biến mất và đến khi tất cả các mẫu cấy đều chuyển sang âm tính.
5. Tác dụng phụ khi sử dụng
Tác dụng phụ gặp phải đối với dạng bôi ngoài ngoài da:
- Phản ứng quá mẫn như phát ban, nổi bọng nước, viêm da tiếp xúc, chàm da, mày đay
- Cảm giác nóng bừng trên da, bỏng da, ngứa hoặc mẫn đỏ nơi bôi thuốc…
Tác dụng phụ của dạng Nizoral uống
- Chán ăn, tăng lipid máu.
- Nôn, tiêu chảy, buồn nôn, táo bón, đau bụng, đau bụng trên, khô miệng, khó thở, khó tiêu, đầy hơi, đổi màu lưỡi
- Mất ngủ, hồi hộp, nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ.
- Sợ ánh sáng.
- Hạ huyết áp thế đứng.
- Chảy máu cam.
- Viêm gan, vàng da, chức năng gan bất thường
- Ban đỏ, phát ban, viêm da, ban đỏ, nổi mề đay, ngứa, rụng tóc.
- Đau cơ.
- Rối loạn kinh nguyệt.
Khi thấy các dấu hiệu bất thường cần báo ngay cho bác sĩ biết để có cách xử lý phù hợp.
6. Nizoral (ketoconazol) tương tác với các thuốc nào?
Không dùng chung Nizoral đường uống với các thuốc sau như: terfenadin, astemizol, cisaprid, triazolam, midazolam uống, quinidin, pimozid, simvastatin và lovastatin.
Nizoral thuốc trị nấm
7. Lưu ý khi sử dụng Nizoral
Không dùng kem Nizoral 2% ở mắt.
Nếu dùng đồng thời với corticosteroid bôi tại chỗ, để ngăn ngừa hiện tượng dội ngược xảy ra khi ngừng dùng corticosteroid bôi tại chỗ sau một thời gian dài điều trị, người ta khuyên nên tiếp tục dùng một loại corticosteroid nhẹ bôi tại chỗ vào buổi sáng và dùng kem Nizoral 2% vào buổi tối và sau đó giảm dần liều rồi ngưng hẳn trị liệu corticosteroid bôi tại chỗ trong vòng 2 - 3 tuần.
Nizoral có dùng được cho phụ nữ có thai không?
Chưa có đủ thông tin nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Thử nghiệm ở người không mang thai, sau khi bôi kem Nizoral 2% lên da, không phát hiện thấy nồng độ ketoconazol trong huyết tương. Vì vậy chưa xác định được những nguy cơ có liên quan đến việc sử dụng kern Nizoral 2% cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ đang cho con bú
Chưa có đủ thông tin nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú. Những yếu tố nguy cơ của việc sử dụng kem Nizoral 2% trên phụ nữ cho con bú cũng chưa được biết đến.
Người lái xe, vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của người dùng.
8. Xử lý trường hợp quên liều, quá liều
Quên liều
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Trường Cao Đẳng Y Dược Sài Gòn tổng hợp