Loratadin được dùng phổ biến để điều trị một số trường hợp dị ứng. Thông tin thành phần, tác dụng của thuốc chống dị ứng Loratadin như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài tổng hợp dưới đây.
1. Loratadin là thuốc gì?
Loratadin được chỉ định để làm giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng (hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi), viêm kết mạc dị ứng và các biểu hiện dị ứng khác có liên quan đến Histamine như nổi mày đay mãn tính, các dị ứng ngòai da.
Nhóm thuốc: Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Tên khác: Loratadin
Tên Biệt dược: Allersil; CBICenlertin; Clarityne 10mg
Dạng thuốc và hàm lượng Loratadin:
- Hộp viên nén 10 viên (loratadin 10mg, loratadin 5mg)
- Dạng chai si-rô 60ml, mỗi 5ml chứa 5mg loratadin
- Dạng viên ngậm phân hủy trong miệng hàm lượng 10mg
- Dạng kết hợp với epinephrine.
Thành phần: Viến nén Loratadin
- Loratadin 10mg.
- Tá dược: Tinh bột ngô, Lactose Monohydrate, Polyvinyl Pyrrolidon (PVP) K30, Magnesi Stearat, Natri Starch Glycolate, Colloidal Silicon Dioxyd (Aerosil), Hydroxypropylmethyl Cellulose (HPMC) 606, Hydroxypropylmethyl Cellulose (HPMC) 615, Titan Dioxyd, Talc, Polyethylen Glycol (PEG) 6000.
Thời hạn sử dụng:
Sử dụng thuốc Loratadin trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Hướng dẫn bảo quản:
- Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
- Tránh xa tầm với của trẻ em và thú nuôi.
>>> Click ngay: Gluthion 600mg: Giải độc xạ trị ung thư, cách dùng hiệu quả
Loratadin là thuốc gì?
2. Tác dụng của thuốc chống dị ứng Loratadin
Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài dối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biện và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mề đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên Loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ.
Loratadin không có tác dụng an thần, ngược với tác dụng phụ an thần của các thuóoc kháng histamin thế hệ thứ nhất.
3. Dược lực học và dược động học
Dược lực học:
Loratadin là thuốc kháng Histamin 3 vòng (thuốc kháng histamin thế hệ thứ 2, có tác dụng kháng Histamin chọn lọc trên thụ thể H1), có tác dụng nhanh và kéo dài hơn các thuốc kháng histamin khác. Thuốc không phân bố vào não, nên không có tác dụng làm dịu thần kinh trung ương (không có tác dụng phụ gây buồn ngủ).
Loratadin ngăn chặn sự phóng thích Histamin nên có tác dụng làm giảm bớt triệu chứng viêm mũi viêm kết mạc dị ứng, chống ngứa và nổi mày đay. Nhưng không có tác dụng trong trường hợp nặng như choáng phản vệ.
Loratadin ít gây buồn ngủ hơn các thuốc kháng histamin thế hệ thứ 2 khác, nên là thuốc lựa chọn đầu tiên trong điều trị viêm mũi dị ứng, ngứa và nổi mày đay. Trong điều trị viêm mũi dị ứng mãn tính và tái diễn Loratadin thường dùng phối hợp với glucocorticoid dạng xông hít, hay phối hợp với pseudoepherin. HCl nếu có kèm ngạt mũi.
Dược động học:
Hấp thu: Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của Loratadin và chất chuyển hoá có hoạt tính của nó(descarboethoxy-loratadin) tương ứng là 1,5 và 3,7 giờ.
Phân bố: 97% thuốc liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố của thuốc là 80-120L/Kg.
Chuyển hoá: Loratadin chuyển hoá nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym microsom cytocrom P450, loratadin chủ yếu chuyển hoá thành descarboethoxyloratadin, chất chuyểnh oá có tác dụng dược lý.
Thải trừ: Khoảng 80% tổng liều của loratadin bài tiết ra nước tiểu và phân ngang nhau, dưới dạng chất chuyển hoá tỏng vòng 10 ngày.
4.Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Loratadin được chỉ định trong những triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy nước mũi, và ngứa mũi, cũng như ngứa và xót mắt.
Những dấu hiệu và triệu chứng ở mũi và mắt giảm nhanh chóng sau khi dùng đường uống. Loratadin cũng được chỉ định trong điều trị các triệu chứng, dấu hiệu mề đay mạn tính và các rối loạn dị ứng ngoài da khác.
Chống chỉ định
Thuốc chống dị ứng Loratadin chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trẻ dưới 2 tuổi.
5. Hướng dẫn liều dùng và cách sử dụng
Cách sử dụng
Bạn có thể uống thuốc trước hoặc sau bữa ăn.
Nếu dùng thuốc ở dạng viên nhai, bạn phải nhai kỹ từng viên trước khi nuốt. Còn trường hợp dùng viên nén phân hủy nhanh thì phải lấy thuốc cẩn thận, tránh làm vỡ viên, sau đó đặt ngay vào miệng và ngậm lại.
Liều dùng Loratadin
Liều dùng thuốc dựa vào tuổi tác, tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị của mỗi người. Người bệnh không được tùy ý tăng hay giảm liều.
Liều dùng thuốc Loratadin 10mg cho người lớn
- Thuốc chỉ dùng cho người lớn trên 30kg, điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng và phát ban, liều uống 10mg/lần x 1 lần/ngày.
- Người cao tuổi hoặc bệnh nhân suy thận không cần điều chỉnh liều.
- Người suy gan nặng cần được giảm liều theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Liều dùng thuốc cho trẻ em từ 2-12 tuổi
Liều thông thường cho trẻ em mắc bệnh viêm mũi dị ứng hoặc mề đay:
- Trẻ 2-12 tuổi: trên 30kg dùng liều như người lớn; dưới 30kg nên dùng siro với liều 5 mg (5ml) cách ngày, không khuyên dùng dạng viên uống.
- Trẻ trên 12 tuổi dùng liều như người lớn.
>>> Mách bạn: Kem trị sẹo Strataderm có thật sự tốt không?
Thuốc chống dị ứng Loratadin
6. Trường hợp quá liều
Triệu chứng
Người lớn: buồn ngủ, nhịp tim nhanh, và nhức đầu (chẳng hạn như liều 40-180 mg loratadin).
Trẻ em: biểu hiện ngoại tháp và hồi hộp (dùng quá 10 mg).
Dùng quá liều có thể bị buồn ngủ, nhịp tim nhanh, và nhức đầu. Uống một lần 160 mg thì không có các tác dụng ngoại ý. Trong trường hợp quá liều, nên lập tức điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.
Ðiều trị:
Điều trị ngộ độc loratadin thông thường bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, được tiến hành ngay và duy trì khi cần thiết.
Bệnh nhân nên được gây nôn mặc dù khi quá liều cũng có khả năng tự nôn mửa. Phương pháp hay được sử dụng là gây nôn bằng sirô ipeca. Tuy nhiên không nên gây nôn ở bệnh nhân bị giảm tri giác. Tác động của ipeca được hỗ trợ bởi các vận động cơ học và bằng cách cho uống từ 240 đến 360 ml nước. Nếu bệnh nhân không ói trong vòng 15 phút, nên cho dùng lại liều ipeca.
Ðề phòng không để hít dịch nôn vào đường hô hấp, nhất là ở trẻ em. Sau khi ói, nên dùng than hoạt dạng pha sệt với nước để hấp thu dược phẩm còn sót lại trong bao tử. Nếu gây nôn không thành công hoặc có chống chỉ định, nên tiến hành súc rửa dạ dày. Dung dịch được chọn để rửa là nước muối sinh lý, nhất là ở trẻ em.
Ở người lớn, có thể dùng nước; tuy nhiên phải tháo ra càng nhiều càng tốt trước khi bơm rửa đợt khác. Nước muối tẩy rửa dẫn nước vào đường ruột bằng sự thẩm thấu, do đó nó còn có tác động pha loãng nhanh chóng các chất chứa trong ruột. Loratadine, không thải được qua đường lọc máu ở bất kỳ mức độ nào. Nên tiếp tục theo dõi bệnh nhân sau khi điều trị cấp cứu.
7. Tác dụng phụ
Loratadine không gây buồn ngủ đáng kể trên lâm sàng ở liều hàng ngày 10mg.
Tác dụng phụ có thể gặp phải bao gồm: mệt mỏi, nhức đầu, buồn ngủ, khô miệng, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, viêm dạ dày, và các triệu chứng dị ứng như phát ban.
Trong suốt quá trình tiếp cận thị trường của viên Loratadine, hiếm thấy trường hợp rụng tóc, sốc phản vệ, chức năng gan bất thường.
Tương tự, tỷ lệ tác dụng ngoại ý đi kèm với xirô Loratadine cũng giống như ở kiểm chứng placebo. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng ở trẻ em, tỷ lệ các tác động liên quan đến điều trị như nhức đầu, an thần và lo lắng, là những tác dụng rất hiếm khi xảy ra, cũng tương tự như placebo.
8. Lưu ý khi sử dụng
Những bệnh nhân suy gan trầm trọng nên dùng liều ban đầu thấp hơn do giảm thanh thải loratidine. Liều khởi đầu ở các bệnh nhân này là 5mg hay 5ml mỗi ngày hoặc 10mg hay 10ml mỗi 2 ngày.
Sử dụng thuốc cho trẻ em: Chưa khẳng định được tính an toàn và hiệu lực của Loratadine khi dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Đối với phụ nữ có thai và cho con bú:
An toàn sử dụng các chế phẩm Loratadin trong khi mang thai chưa được xác định, do đó, chỉ dùng thuốc nếu lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ xảy ra cho bào thai.
Do loratadin được bài tiết qua sữa mẹ và bởi vì nguy hại của thuốc kháng histamin gia tăng trên trẻ em, đặc biệt trẻ sơ sinh và trẻ sinh non, nên quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc.
Đối với người lái xe và vận hành máy móc:
Thuốc có thể gây buồn ngủ nên cần thận trọng khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Lưu ý khi sử dụng thuốc chống dị ứng Loratadin
9. Tương tác thuốc
Khi dùng đồng thời với rượu, Loratadine không có tác dụng mạnh như đo được ở các nghiên cứu tâm thần vận động. Các thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát cho thấy có sự gia tăng nồng độ loratadine trong huyết tương sau khi dùng đồng thời với kétoconazole, érythromycine hoặc cimétidine, nhưng không có sự thay đổi đáng kể (kể cả thay đổi trên điện tâm đồ).
Nên thận trọng khi sử dụng cùng lúc với các dược phẩm được biết có tác động ức chế chuyển hóa gan cho đến khi có kết quả nghiên cứu đầy đủ về tương tác thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc đến các kết quả xét nghiệm: Nên ngưng sử dụng viên Loratadine khoảng 48 giờ trước khi tiến hành các tiến trình thử nghiệm trên da vì các thuốc kháng histamine có thể làm mất hoặc giảm những dấu hiệu của các phản ứng dương tính ngoài da.
Cao Đẳng Y Dược Sài Gòn tổng hợp