Thuốc Alimemazine được chỉ định điều trị bệnh gì? Liều dùng thuốc được chỉ định điều trị bệnh tương ứng ra sao? Mọi người hãy trao đổi cụ thể với các bác sĩ những thông tin liên quan đến loại thuốc này để sớm điều trị bệnh dứt điểm.
Thuốc Alimemazine là gì?
Alimemazine được biết đến là loại thuốc có khả năng làm giảm những phản ứng dị ứng, ngứa ngáy hoặc có thể bị sưng ở da. Thuốc này còn được các bác sĩ chỉ định dùng trước quá trình phẫu thuật nhằm giúp cho trẻ giữ được tâm lý bình tĩnh.
Thuốc Alimemazine còn được biết đến là một loại thuốc kháng Histamine và được hoạt động bằng cách ngăn chặn không cho Histamine có trong cơ thể. Đối với một số người khi lượng Histamine trong cơ thể ở mức cao sẽ có khả năng sản sinh khi tiếp xúc với những chất khác như: lông thú, phấn hoa, bụi nhà hay những vết côn trùng cắn, hoặc những phản ứng dị ứng ở trên bề mặt da. Sau khi ngăn chặn được lượng Histamine, Alimemazine sẽ giúp làm dịu chứng ngứa và sưng của những phản ứng này.
Liều dùng thuốc Alimemazine như thế nào?
Trước khi kê đơn thuốc Alimemazine các bác sĩ sẽ thăm khám, xem xét về tình trạng bệnh lý để kê đơn thuốc điều trị bệnh tương ứng. Theo đó, liều dùng Alimemazine được chỉ định cụ thể như sau:
Liều dùng Alimemazine dành cho người lớn
- Người mắc bệnh chứng mày đay:
- Người lớn: các bác sĩ chỉ định uống 10mg và dùng 2 - 3 lần/ ngày. Những trường hợp mắc bệnh nghiêm trọng, có thể sẽ được chỉ định dùng 100mg/ ngày nếu như khó điều trị.
- Người cao tuổi: chỉ định dùng 10mg và liều dùng 1 - 2 lần/ ngày.
- Bệnh nhân mắc chứng rối loạn ngứa ở da:
- Người lớn: chỉ định dùng 10mg và dùng 2 - 3 lần/ ngày. Những trường hợp mắc bệnh nghiêm trọng các bác sĩ sẽ chỉ định dùng 100mg/ ngày nếu như bệnh tình khó có thể điều trị.
- Người già: chỉ định dùng 10mg và dùng 1 - 2 lần/ ngày.
Hướng dẫn liều dùng Alimemazine dành cho trẻ em
+ Trẻ mắc phải chứng mày đay: trẻ > 2 tuổi được chỉ định dùng 2.5 - 5mg và dùng 3 - 4 lần/ ngày.
+ Trẻ mắc chứng rối loạn ngứa ở trên sa: trẻ > 2 tuổi liều dùng tương ứng từ 2.5 - 5mg và dùng 3 - 4 lần/ ngày.
Hướng dẫn về cách dùng thuốc Alimemazine an toàn
Trước khi bắt đầu dùng thuốc Alimemazine điều trị bệnh, các bạn cần phải đọc kỹ hướng dẫn về cách dùng thuốc an toàn. Hãy dùng thuốc theo đúng chỉ định của các bác sĩ chỉ định. Đồng thời, đọc kỹ hướng dẫn về cách dùng thuốc ở thông tin trên nhãn thuốc để ghi nhớ về liều dùng và thời gian dùng thuốc tương ứng.
Trường hợp dùng thuốc Alimemazine cho trẻ em ở dạng thuốc nước, các bậc phụ huynh cần phải làm đúng theo hướng dẫn của các bác sĩ/ dược sĩ về liều lượng ở trên chai thuốc. Đặc biệt, cần phải đo đúng liều lượng thuốc dùng nhằm điều trị bệnh hiệu quả.
Mọi người có thể dùng thuốc Alimemazine trước hoặc sau mỗi bữa ăn. Hãy nuốt trọn viên thuốc với một ly nước đầy. Trường hợp các bạn quên dùng Alimemazine một liều thì không nên quá lo lắng, lưu ý chỉ cần dùng đúng liều dùng tiếp theo vào đúng thời điểm như kế hoạch và tiếp tục dùng đúng các liều sau đó. Tuy nhiên, không được tự ý dùng gấp đôi liều khi chưa được các bác sĩ cho phép.
Những tác dụng phụ khi dùng thuốc Alimemazine
Hãy ngừng dùng thuốc Alimemazine và nhanh chóng quay lại gặp bác sĩ hay đến Bệnh viện/ Trung tâm Y tế nếu như gặp phải những tác dụng phụ dưới đây:
- Gặp phải những phản ứng dị ứng như: khó thở/ khó nuốt, nổi phát ban, bị sưng ở mặt/ môi/ lưỡi/ cổ họng.
- Gặp phải những bệnh lý về gan và gây ra những biến chứng như vàng da, vàng mắt.
- Nhịp tim đập bất thường và các bạn có thể gặp phải một số vấn đề về hô hấp như thở hụt hơi, đau ngực và co thắt ngực, thở khò khè.
- Thân nhiệt cao, cứng cơ, nhịp tim đập nhanh, cảm giác lú lẫn, gây cảm giác buồn ngủ và dễ bị kích động hơn. Đây được đánh giá là những tác dụng phụ ở mức độ nghiêm trọng và được gọi là “hội chứng an thần kinh ác tính”.
- Gặp phải chứng co giật và cử động không thể kiểm soát được, nhất là ở những vị trí ở miệng, lưỡi, hàm, cẳng chân hay có thể xuất hiện ở cánh tay.
- Một số trường hợp có thể bị nhiễm trùng hơn bình thường như: cơ thể ớn lạnh, bị sốt, đau họng hoặc có thể bị viêm loét miệng. Đây là những dấu hiệu cơ bản nhất trong bệnh lý về máu.
Hãy báo cáo với các bác sĩ càng sớm càng tốt nếu như gặp phải những tác dụng phụ dưới đây:
- Thở chậm hay ít sâu hơn so với bình thường.
- Luôn trong cảm giác thao thức và không có khả năng giữ yên.
- Thay đổi về màu mắt hoặc màu da.
- Bị cứng cơ, run rẩy hoặc khó cử động.
- Một số trường hợp gặp phải những vấn đề về thị lực.
- Luôn cảm giác choáng váng, ngất xỉu hoặc có thể bị mê sảng.
- Cảm giác phấn khởi hoặc quá hiếu động đột ngột.
Hãy thông báo với các bác sĩ/ dược sĩ nếu như trong thời gian dùng thuốc Alimemazine gặp phải những tác dụng phụ, dần dần trở lên nghiêm trọng hoặc có thể kéo dài về sau. Hoặc gặp phải những tác dụng phụ được liệt kê cụ thể dưới đây:
- Nghẹt mũi.
- Bị khô miệng.
- Gặp khó khăn trong giấc ngủ.
- Một số trường hợp sẽ gặp phải cảm giác bị kích động.
- Ngực to ở nam giới.
- Nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời trong thời gian dùng thuốc Alimemazine.
- Cảm giác dễ bị kích động.
- Chu kỳ kinh nguyệt bị ảnh hưởng.
- Nổi phát ban da.
- Mẫn đỏ ở da và bị sưng phù và ngứa ngày khó chịu.
Nhưng không phải đối tượng nào trong thời gian dùng thuốc Alimemazine cũng gặp phải những tác dụng phụ trên. Tốt nhất mọi người hãy dùng thuốc theo đúng chỉ định của các bác sĩ/ dược sĩ. Nếu như gặp phải bất kỳ thắc mắc gì hãy trao đổi cụ thể với các bác sĩ/ dược sĩ để được tư vấn cụ thể.
Một số lưu ý trước khi dùng thuốc Alimemazine an toàn
Trước khi dùng thuốc Alimemazine mọi người cần phải thông báo với các bác sĩ dược sĩ được biết rõ nếu như:
- Những người bị dị ứng với những thành phần của thuốc Alimemazine, hoặc thành phần có trong những loại thuốc khác.
- Những người đang mắc phải những bệnh lý về thận và gan.
- Trường hợp mắc bệnh Parkinson.
- Người mắc bệnh về tuyến giáp.
- Bệnh nhân đang mắc phải chứng bệnh động kinh.
- Những người có khối u ở vị trí tuyến thượng thận.
- Người bị nhược cơ.
- Hoặc những đối tượng mắc chứng phì đại tuyến tiền liệt.
- Người mắc bệnh tăng nhãn áp.
Hy vọng với tất cả những thông tin cung cấp trên đã giúp mọi người biết rõ về thuốc Alimemazine và cách dùng tương ứng. Tuy nhiên, đây chỉ là những thông tin mang tính tham khảo và sẽ không thay thế những lời chỉ định của các bác sĩ/ dược sĩ.
Cao đẳng Y Dược HCM tổng hợp!