Thuốc Amantadine có tác dụng ngăn ngừa và điều trị cúm A. Tuy nhiên, liều lượng và cách sử dụng thuốc này đối với mỗi bệnh nhân là không giống nhau, do đó mọi người cần phải trao đổi với các bác sĩ trước khi sử dụng.
Amantadine là thuốc gì?
Thuốc Amantadine thường được các bác sĩ chỉ định ngăn ngừa và điều trị tình trạng cúm A. Trường hợp các bạn mắc bệnh cúm, khi đó sẽ được các bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc này nhằm làm giảm được những triệu chứng và có thể rút ngắn được khoảng cách mắc bệnh nhằm ngăn ngừa nhiễm cúm. Amantadine là loại thuốc kháng virus và hoạt động bằng cách ngăn không cho virus cúm phát triển. Tuy nhiên, đây không phải là một loại vắc-xin. Nhằm có thể làm giảm được nguy cơ mắc bệnh cúm, khi đó, quá trình tiêm phòng cúm được chỉ định 1 lần/ năm vào đầu mùa cúm.
Bên cạnh đó, thuốc Amantadine còn được chỉ định điều trị bệnh Parkinson, điều trị những tác dụng phụ gây ra bởi thuốc, các loại bệnh và hóa chất. Đối với những trường hợp này, thuốc này có thể làm cải thiện được sự vận động cũng như khả năng tập luyện. Amantadine hoạt động bằng cách phục hồi sự cân bằng chất hóa học tự nhiên ở trong não.
Liều lượng thuốc Amantadine được chỉ định ra sao?
Trước khi chỉ định liều dùng Amantadine các bác sĩ sẽ thăm khám tình trạng sức khỏe, bệnh lý và dựa vào khả năng đáp ứng điều trị bệnh các bác sĩ sẽ chỉ định được liều dùng thuốc tương ứng.
Liều dùng Amantadine dành cho người lớn
- Liều dự phòng cúm: chỉ định uống 200mg/ ngày và chia ra thành 1 - 2 liều dùng.
- Bệnh nhân mắc bệnh cúm A: liều dùng được chỉ định 200mg/ ngày và được chia ra thành 1 - 2 liều.
- Trường hợp bệnh nhân mắc bệnh Parkinson: liều dùng chỉ định 100mg và dùng 2 lần/ ngày. Tác dụng thường bắt đầu trong vòng 48h.
- Đối với những người mắc bệnh ở mức độ nghiêm trọng, hoặc đang sử dụng thuốc điều trị bệnh Parkinson ở liều cao: liều dùng thuốc tương ứng 100mg và dùng 1 lần/ ngày.
Sau thời gian 1 đến khoảng vài tuần với liều dùng khởi đầu: khi đó liều dùng sẽ được chỉ định tăng lên khoảng 100mg đường uống và dùng 2 lần/ ngày nếu như cần thiết.
- Liều dùng dành cho người lớn mắc phản ứng ngoại tháp: chỉ định uống 100mg và dùng 2 lần/ ngày.
Hướng dẫn liều dùng Amantadine dành cho trẻ em
Liều dùng Amantadine dành cho trẻ dựa vào độ tuổi của từng trẻ để kê đơn thuốc điều trị bệnh tương ứng, cụ thể:
+ Liều Amantadine dự phòng cúm được chỉ định dùng:
* Liều thông thường được khuyến cáo dựa vào độ tuổi:
- Trẻ từ 1 - 9 tuổi: chỉ định dùng 4.5 - 8.8mg/kg/ngày và lưu ý không được vượt trên 150mg/ngày.
- Trẻ 10 - 12 tuổi: dùng liều 100mg và dùng 2 lần/ ngày.
* Liều khuyến cáo của Ủy Ban Khuyến cáo về Thực hành tiêm chủng Hoa kỳ & Viện Khoa học học trẻ em Hòa Kỳ được chỉ định dùng:
Trẻ 1- 9 tuổi: liều chỉ định 5mg/kg/ngày và được chia ra thành 2 liều. Liều dùng Amantadine không được vượt quá 150mg/ngày.
- Trẻ 10 tuổi hoặc trên và có cân nặng < 4kg: chỉ định uống 5mg/kg/ngày.
- Trẻ > 10 tuổi và cân nặng > 40kg: uống thuốc Amantadine với liều 100mg và dùng 2 lần/ ngày.
+ Trẻ mắc cúm A được chỉ định liều dùng Amantadine tương ứng như sau:
* Liều Amantadine khuyến cáo thông thường:
- Đối với trẻ từ 1 - 9 tuổi: uống thuốc với liều 44.4 - 8.8mg/kg/ngày và không được vượt quá 150mg/ngày.
- Trẻ từ 10 - 12 tuổi: uống liều 100mg và dùng 2 lần/ ngày.
* Những khuyến cáo của Ủy ban Khuyến cáo về Thực hành tiêm chủng Hoa Kỳ chỉ định:
- Trẻ 1 - 9 tuổi: dùng liều 5mg/kg/ ngày và được chia ra thành 2 liều dùng. Tuy nhiên, không được dùng vượt quá 150mg/ngày.
- Trẻ 10 tuổi học lớn hơn, cân nặng nhẹ hơn 40kg: chỉ định uống liều 5mg/kg/ngày.
- Trẻ 10 tuổi hoặc trên và có cân nặng trên 40kg: chỉ định dùng liều 100mg/ngày và dùng 2 lần.
Hướng dẫn cách sử dụng thuốc Amantadine an toàn
Mọi người dùng thuốc Amantadine theo đường uống kèm hoặc không kèm với thức ăn, thông thường được chỉ định dùng 1 - 2 lần/ ngày hoặc dùng thuốc theo đúng chỉ định của các bác sĩ. Trường hợp bạn đang được chỉ định dùng 2 lần/ ngày, gặp vấn đề sau mỗi giấc ngủ, khi đó nên dùng liều thuốc Amantadine thứ 2 trước khi đi ngủ.
Trường hợp bạn dùng Amantadine ở dạng siro, khi đó cần phải đo lường liều dùng thận trọng bằng muỗng/ ly đo. Liều lượng thuốc được các bác sĩ chỉ định dựa vào tình trạng bệnh lý, độ tuổi cũng như khả năng đáp ứng điều trị bệnh. Đối với trẻ em liều dùng thuốc Amantadine sẽ được chỉ định dựa vào cân nặng. Mọi người lưu ý không được dùng thuốc nhiều hơn so với chỉ định của các bác sĩ.
Amantadine sẽ hoạt động hiệu quả khi nồng độ thuốc ở trong cơ thể được duy trì không đổi. Do đó, mọi người cần phải lưu ý dùng thuốc này ở những khoảng thời gian đều nhau.
Những trường hợp đang sử dụng thuốc Amantadine để điều trị nhiễm virus, khi đó cần phải dùng thuốc càng sớm càng tốt. Hãy tiếp tục dùng thuốc cho đến khi kết thúc quá trình điều trị, ngay cả trường hợp bệnh lý đã chấm dứt sau đó vài ngày. Bởi nếu như ngừng dùng thuốc quá sớm bệnh sẽ sớm tái phát trở lại.
Đối với bệnh Parkinson, tác dụng của thuốc Amantadine có thể sẽ không nhận thấy trong khoảng vài tuần. Mọi người lưu ý không được ngừng dùng thuốc đột ngột, do những triệu chứng và tác dụng phụ có thể sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Một số trường hợp các bác sĩ sẽ chỉ định giảm liều dùng thuốc sao cho phù hợp. Amantadine có thể sẽ không hoạt động tốt sau vài tháng sử dụng. Do đó, mọi người cần phải báo cáo rõ với các bác sĩ nếu như thuốc hoạt động không mang lại hiệu quả.
Một số tác dụng phụ khi dùng thuốc Amantadine
Mọi người cần phải nhanh chóng đến bác sĩ nếu như gặp phải những dấu hiệu dị ứng như: bị nổi phát ban, khó thở, bị sưng mặt, môi, lưỡi, cổ họng.
Nhanh chóng gọi cho các bác sĩ biết nếu như gặp phải những tác dụng phụ ở mức độ nghiêm trọng như:
- Cơ thể bị sưng phù hoặc tăng cân bất thường.
- Luôn cảm thấy hụt hơi, thậm chí có thể là gắng sức nhẹ.
- Thay đổi về hành vi, ảo giác và có ý nghĩa tự làm tổn thương đến bản thân mình.
- Khó tiểu hoặc bí tiểu.
- Cơ thể sốt cao, cứng cơ bắp, lú lẫn, đổ mồ hôi và nhịp tim đập không đều, thở gấp hoặc cảm giác như bất tỉnh.
- Run rẩy.
Những tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn khi dùng thuốc bao gồm:
- Gây cảm giác choáng váng, đau nhức đầu và buồn ngủ.
- Luôn trong cảm giác lo lắng.
- Gặp phải vấn đề vấn giấc ngủ, hoặc gặp phải những giấc mơ lạ.
- Bị khô miệng hoặc khô mũi.
- Gây cảm giác buồn nôn, tiêu chảy, táo bón và chán ăn.
- Mất thăng bằng hoặc mất phối hợp.
Nhưng không phải đối tượng nào trong thời gian dùng thuốc Amantadine cũng gặp phải những tác dụng phụ trên. Do đó, mọi người cần phải trao đổi cho các bác sĩ nếu như gặp phải những tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe. Hãy trao đổi cho các bác sĩ nếu như gặp bất kỳ thắc mắc gì về quá trình dùng thuốc Amantadine.
Bảo quản thuốc Amantadine như thế nào đúng cách?
Mọi người cần phải bảo quản thuốc Amantadine ở nhiệt độ phòng là phù hợp nhất. Tránh nhiệt độ ẩm ướt hay những nơi có ánh nắng trực tiếp của mặt trời. Không được để thuốc Amantadine ở trong ngăn đá hoặc ở trong tủ lạnh. Mọi người cần tham khảo thông tin ở trên sản phẩm, giữ thuốc này tránh xa tầm với của trẻ em và vật nuôi trong gia đình.
Không được vứt thuốc Amantadine vào trong đường ống dẫn nước hay trong toilet khi chưa được các bác sĩ yêu cầu. Mọi người cần phải loại bỏ thuốc đã quá hạn sử dụng và không còn dùng đến nữa. Nếu như không hiểu rõ cần phải quay lại trao đổi cụ thể với các bác sĩ.
Trên đây các giảng viên thuộc hệ Cao đẳng Y Dược TP HCM chia sẻ về thuốc Amantadine và liều dùng tương ứng. Nhưng đây chỉ là những thông tin mang tính tham khảo và không thay thế lời chỉ định của các bác sĩ.